Cách trỏ tên miền tới hosting

Rate this post

Bài này sẽ hướng dẫn bạn trỏ tên miền tới hosting, cùng các hướng dẫn quản lý DNS cơ bản. Nếu vẫn chưa hiểu tên miền là gì, hay DNS là gì, để nắm được các khái niệm cơ bản trước khi bắt đầu trỏ tên miền.

Cách 1 – Trỏ tên miền tới hosting bằng cách sửa nameservers

Nếu bạn đã có tên miền từ nhà đăng ký khác và muốn trỏ tên miền tới host của Hostinger, để xem cách trỏ nhanh domain tới Hostinger. Thông thường tên miền mua tại Hostinger sẽ có nameserver sẵn của Hostinger, và vì vậy đã tự trỏ tới hosting trên cùng tài khoản.

Nameserver của hostinger.vn

ns1.dns-parking.com

ns2.dns-parking.com

Hãy đăng nhập vào trang quản trị tên miền của bạn, tìm tới mục Nameserver và chỉnh thông số về hai nameserver trên.

Nếu bạn đã mua tên miền tại Hostinger, và muốn trỏ domain tới hosting khác. Bạn hãy làm theo các bước sau:

  1. Đăng nhập vào Control Panel tại địa chỉ hostinger.vn, chọn nút Quản lý ở mục tên miền hoặc chọn vào menu “Tên miền” nằm ở thanh công cụ đầu trang.
    vào quản lý domain của Hostinger
  2. Thay đổi nameserver của domain tại phần Cập Nhật Nameservers:

  3. Nhấn vào nút Cập Nhật là hoàn tất lưu lại nameservers với một cái tên khác.

Lưu ý, sau khi trỏ tên miền hoặc thay đổi thông tin về DNS, bạn sẽ mất khoảng vài giờ đến 24 giờ để thay đổi có hiệu lực do Internet cần thời gian để quảng bá thay đổi của bạn.

Ngoài ra, bạn trỏ nameserver của tên miền tới đâu thì chỉnh sửa bản ghi DNS và quản lý DNS tại đó. Nếu bạn đang đặt tới nameserver khác như nameserver của CloudFlare như hình bên dưới:

cloudflare nameservers

Thì để trỏ tên miền, bạn cần vào khu vực quản lý DNS Zone trong giao diện quản lý của CloudFlare để trỏ A record và các record khác.

Cách 2 – Trỏ domain tới hosting bằng A record

Để ví dụ việc chỉnh sửa DNS record, chúng tôi sẽ hướng dẫn bạn thao tác phổ biến nhất trong việc quản lý tên miền là trỏ tên miền tới hosting bằng A record.

Chúng tôi sẽ trỏ tên miền từ Hostinger tới Ladipage, các bước như sau:

  1. Truy cập trang chủ của Hostinger và chọn Đăng nhập.
    đăng nhập trang quản lý tên miền
  2. Sau đó nhập thông tin tài khoản khách hàng tại Hostinger để vào hệ thống quản trị.
  3. Tìm đến mục domains, chọn tên miền của bạn, nhấn nút DNS ZONE để vào khu vực DNS của tên miền
  4. Thêm mới (hoặc thay đổi) 2 bản ghi sau:
    Phần CNAME: đặt bản ghi Host wwwPoints to (trỏ tới):  dns.ladipage.com
    Phần A record: đặt host record là @ Points to: 13.229.38.226 (địa chỉ này có thể thay đổi, bạn hãy liên hệ ladipage để biết chính xác)
    Kết quả sẽ tương tự như hình bên dưới:

    trỏ tên miền từ hostinger tới ladipage
  5. Sau đó lưu lại thông tin

TTL, là chữ viết tắt của Time To Leave, bạn hãy để mặc định.

Cũng như vậy, đối với các record khác, bạn hãy kiểm tra xem dịch vụ bạn đang cần dùng là gì và điều chỉnh DNS record ở đúng loại bản ghi mà bạn cần thiết lập. Ví dụ như nếu bạn muốn trỏ tên miền phụ (subdomain) tới ladipage, bạn có thể làm như sau:

Giả sử tên miền chính của bạn là danhgiahostinger.xyz, và bạn muốn tạo một tên miền phụ là subdomain.danhgiahostinger.xyz. Chọn tên miền chính bạn muốn cài đặt, sau đó tạo một bản ghi mới và điền các giá trị như sau:

Tại khu vực CNAME, chọn host record: subdomain Points to: dns.ladipage.com

Kết quả sẽ như sau:

trỏ subdomain tới ladipage

Nếu muốn xóa bất kỳ bản ghi nào, hãy di chuột đến record cần xóa và nhấn nút Xóa. Trước khi xóa bất kỳ thứ gì đó, đừng quên lưu lại các thông tin để tránh trường hợp xóa nhầm hoặc muốn quay ngược lại.

Chỉ có vậy thôi, giờ bạn đã biết cách trỏ tên miền tới hosting bằng cách quản lý record DNS. Để tìm hiểu thêm các thông tin trong DNS Zone (khu vực chỉnh sửa DNS), bạn hãy đọc tiếp phần tiếp theo.

Các thao tác chính quản lý DNS tên miền đăng ký tại một nhà cung cấp

Khi bạn đăng ký tên miền tại Hostinger, bạn có toàn quyền quản lý tên miền đó của bạn. Các tác vụ quản lý tên miền thường dùng là:

  1. Cập nhật nameservers
  2. Tạo child nameservers
  3. Bật bảo vệ thông tin cá nhân
  4. Khóa/Mở khóa domain
  5. Chỉnh sửa DNS zone

Trong tab Quản lý tên miền, nó sẽ thể hiện các thông tin khái quát về tên miền của bạn như trạng thái, ngày tháng đăng ký, ngày tháng hết hạn, mã bảo mật Secret Key của tên miền.

Tại đây bạn cũng có thể dễ dàng Tắt mở khóa tên miền (Domain Lock) hay bật bảo vệ thông tin WHOIS tên miền (phần này có thể tính thêm phí riêng nếu như lúc chọn mua tên miền bạn không chọn ẩn thông tin). Ở tab Nhật ký hoạt động, Hostinger còn liệt kê nhật ký các tác vụ mà bạn đã thực hiện trong việc thay đổi DNS, nó giúp bạn dễ dàng xác định lỗi để tiến hành khắc phục nếu có vấn đề gì xảy ra hơn.

Giải thích các ý nghĩa Nameserver và DNS zone

Trong bài hướng dẫn này, chúng tôi đã hướng dẫn bạn Cập Nhật NameserversChỉnh sửa DNS Zone. Chúng là các thao tác cơ bản nhất để trỏ domain. Ngoài ra, để bạn hiểu rõ hơn, chúng tôi sẽ giải thích Nameservers là gì, DNS Zone là gì, và các dạng bản ghi DNS.

Nameserver là gì?

Nameserver chứa các bản ghi DNS cho tên miền của bạn. Nameservers chịu trách nhiệm cung cấp địa chỉ IP cho một tên miền. Nó cho phép bạn truy cập tới website bằng cách sử dụng tên miền thay vì địa chỉ IP. Bằng cách thay đổi nameserver, bạn đã trỏ domain tới một nhà cung cấp hosting.

Thông thường nameservers sẽ có dạng ns1.[ten-mien-cua-nha-dang-ky-hosting] cho đến ns4.[ten-mien-cua-nha-dang-ky-hosting]. Tùy vào nhà cung cấp bạn sẽ được cấp tối thiểu 2 nameservers để sử dụng.

DNS Zone là gì?

DNS zone là một bảng chứa tất cả bảng ghi DNS cho một tên miền cụ thể. Quản lý DNS chính là việc chỉnh sửa các bản ghi trong DNS Zone để tên miền sử dụng các dịch vụ mà bản ghi DNS chỉ định tới.

Giải thích các ý nghĩa của các bản ghi DNS

Tại tab DNS Zone, bạn sẽ có thể chỉnh sửa các thông tin về A Reccord, CNAME, MX,…cho tên miền của bạn. Ở phần đầu này chúng tôi sẽ giải thích sơ ý nghĩa của chúng. Ở phần này là phần bạn thực sự chỉnh sửa DNS record để đưa record vào hoạt động.

Quản lý DNS record tại Hostinger

Như bạn thấy tại đây có rất nhiều loại record (bản ghi DNS), mỗi một bản ghi đại diện cho một chức vụ/dịch vụ khác nhau. Bên dưới chúng tôi sẽ giải thích ý nghĩa các bản ghi quan trọng nhất của tên miền.

A Record là gì?

A Record (Address Record) là một bản ghi DNS cơ bản nhất. A record được dùng để đối chiếu một địa chỉ IP với tên miền. Nó được sử dụng để trỏ tên miền và tên miền phụ (subdomain) tới một địa chỉ IP khi địa chỉ đó được xác định cụ thể và cố định. A record thường được dùng cho dịch vụ website

MX Record là gì?

MX Record (Mail Exchange Record) là một bản ghi trong DNS Zone xác định mail server nào chịu trách nhiệm nhận email. Ví dụ, nếu bạn đặt MX record của google cho tên miền của bạn, tất cả email gửi tới tên miền đó sẽ được chuyển hướng tới Google servers. MX record thường được dùng cho dịch vụ mail

CNAME là gì?

CNAME (Canonical Name) cho phép tạo tên bí danh (alias) để trỏ vào một tên miền khác. Thường chúng ta sẽ cần tạo CNAM cho www, để cho cả tên miền dạng này, ví dụ như www.hostinger.vn, trỏ về đúng vị trí hosting website của hostinger.vn. Để cả 2 www.hostinger.vn, và hostinger.vn hoạt động như một.

Ngoài ra, còn có các dạng bản ghi khác như IPv6, SRV, CAA, SPF, TXT, … Chúng tôi sẽ giải thích kỹ hơn cho bạn biết trong các bài viết về Thuật Ngữ Hosting

Lời kết

Trang quản lý tên miền cung cấp cho bạn tất cả các công cụ cần thiết để thiết lặp các giá trị DNS cho tên miền của bạn. Nếu bạn có gặp khó khăn hay có các vấn đề chưa rõ, xin hay liên lạc với chúng tôi để các nhân viên hỗ trợ giúp bạn giải đáp.

 

 

0973.393.165